THỦY ĐẬU - CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI. Nguyễn Đức Tường - khoa lâm sàng nhiệt đới Bệnh viện Đa khoa Thanh Chương
Bệnh thủy đậu là bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những mụn nước nhưng rất dễ gây nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, viêm não.... . Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh trong bài viết dưới đây để có cách chữa trị và phòng bệnh đúng cách.
1. Bệnh thủy đậu là gì và lây lan như thế nào?
Bệnh thủy đậu (còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm do vi rút gây ra. Bệnh thường lành tính.
Bệnh lây từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng văng ra khi người bệnh nói, ho, hắt hơi mà không che miệng, mũi hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với dịch của mụn nước (nốt rạ) vỡ ra hoặc gián tiếp qua đồ vật, dụng cụ sinh hoạt có dính vi rút gây bệnh hoặc lây từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai hay khi sinh.
Bệnh thủy đậu lây truyền từ 5 ngày trước khi xuất hiện bóng nước đầu tiên đến khi tất cả bóng nước đã đóng thành vảy.
Trẻ em và người lớn đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là những người đang sống trong vùng dịch và chưa được tiêm vắc-xin phòng bệnh.
Hình ảnh internet.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Thuỷ đậu là một bệnh ngoài da do virus gây ra rất thường gặp ở trẻ em. Tác nhân gây bệnh là virus varicella-zoster. Đa số trẻ em đều đã bị thuỷ đậu trước 15 tuổi, nhiều nhất từ 5 đến 9 tuổi, tuy nhiên bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Thuỷ đậu thường nặng hơn khi xảy ra ở người lớn và ở trẻ còn nhỏ. Mùa đông xuân là thời gian các trường hợp thuỷ đậu xảy ra nhiều nhất
3. Dấu hiệu thường gặp của bệnh là gì?
4. Bệnh thủy đậu có những biến chứng nào?
Nhiễm trùng da, viêm não, nhiễm trùng máu, dị tật thai nhi.
5. Người bệnh cần nhập viện khi có những dấu hiệu nào?
Sốt cao, bóng nước có chứa mủ, lừ đừ, co giật.
6.Làm sao để phòng ngừa bệnh thủy đậu và cách chăm sóc tại nhà?
- Tiêm ngừa thủy đậu là biện pháp chủ động phòng bệnh hiệu quả nhất.
- Rửa tay thường xuyên với nước sạch và xà phòng: trước và sau khi chăm sóc, tiếp xúc với người bệnh; trước khi bế ẵm trẻ; sau khi che miệng khi ho, hắt hơi; trước khi cho trẻ ăn; khi chế biến thức ăn; sau khi đi vệ sinh.
- Thông thoáng nơi ở, nơi vui chơi của trẻ, nơi làm việc; lau chùi bề mặt sàn nhà, bàn/ghế, dụng cụ học tập; rửa sạch các vật dụng, đồ chơi của trẻ hàng ngày bằng nước sạch, xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
- Hạn chế: đi vào chỗ đông người, vào khu vực có dịch và tiếp xúc với người bệnh. Nếu tiếp xúc phải đeo khẩu trang.
- Ăn đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe. Ăn chín, uống chín.
- Theo dõi nhiệt độ, phát hiện những dấu hiệu bệnh nặng cần nhập viện
- Thực hiện theo đơn thuốc và tái khám theo lời dặn của bác sỹ.